Đối với bên thuê
Đối với người thuê, đặc biệt là người nước ngoài, họ cần phải đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện giao dịch thuê nhà theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, giấy đăng ký tạm trú hoặc thường trú không bắt buộc khi thuê nhà.
Theo Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, nhà cho người nước ngoài thuê cần đáp ứng các tiêu chí sau:
-
Nhà cho thuê bắt buộc phải có giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
-
Nhà cho thuê không được tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu hoặc đang trong thời gian sở hữu nhà ở nếu nhà có thời hạn sở hữu.
-
Nhà cho thuê không bị kê biên để thi hành án hoặc chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan địa phương/nhà nước có thẩm quyền.
-
Nhà ở không bị thu hồi đất, thông báo giải tỏa hoặc phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Để cho người nước ngoài thuê nhà, bên cho thuê cần thực hiện một số thủ tục pháp lý để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định hiện nay, căn nhà cho thuê của bên cho thuê sẽ được coi như một hộ kinh doanh cá thể và phải đăng ký kinh doanh, đóng các loại thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh như một doanh nghiệp.
Các thủ tục pháp lý đối với bên cho thuê
Bên
cho thuê tòa nhà nguyên căn cần thực hiện các thủ tục pháp lý khác theo quy trình sau để đảm bảo tuân thủ quy định luật cư trú khi cho người nước ngoài thuê nhà.
Bước 1: Đăng ký kinh doanh cho hoạt động cho thuê nhà
Để đăng ký kinh doanh cho hoạt động cho thuê nhà, bên cho thuê cần đến UBND quận/huyện nơi có nhà cho thuê để thực hiện thủ tục. Trước khi đến đăng ký, bên cho thuê nên chuẩn bị các giấy tờ như CCCD/CMND, sổ đỏ và giấy tờ tùy thân.
Bước 2: Nộp thuế và kê khai mã số thuế căn hộ
Bên kinh doanh cho thuê nhà phải nộp thuế môn bài và kê khai mã số thuế căn hộ theo quy định của pháp luật để cơ quan chức năng có thể kiểm soát hoạt động kinh doanh của các hộ cho thuê nhà.
Để thực hiện thủ tục này, bên cho thuê cần chuẩn bị các giấy tờ gồm giấy đăng ký kinh doanh cho thuê nhà ở bước 1, tờ khai thuế môn bài và mã số thuế căn hộ cho thuê tại địa phương và giấy CCCD/CMND hợp pháp.
Bước 3: Đăng ký an ninh trật tự tại khu vực cho thuê
Việc đăng ký an ninh trật tự tại địa phương là cần thiết để cơ quan quản lý có thể kiểm soát việc cư trú, lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam và bảo vệ an toàn và an ninh trật tự cho người thuê và khu cho thuê.
Để đăng ký an ninh trật tự, bên cho thuê cần chuẩn bị giấy đăng ký kinh doanh cho thuê nhà ở bước 1, bản khai lý lịch của chủ hộ kinh doanh cho thuê nhà, giấy CCCD/CMND hợp pháp, đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về an ninh trật tự để làm ngành nghề kinh doanh có điều kiện, và giấy đăng ký đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy (tùy theo yêu cầu của dự án).
Bước 4: Đăng ký giấy tạm trú cho người nước ngoài khi thuê nhà
Để đăng ký giấy tạm trú cho khách nước ngoài thuê nhà, bên cho thuê cần thực hiện việc khai báo đầy đủ và chính xác theo quy định. Điều này giúp cho cơ quan chức năng có thể xác minh và xử lý các vấn đề liên quan nhanh chóng hơn trong trường hợp cần thiết.
Để đăng ký giấy tạm trú, bên cho thuê cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
-
Giấy phép đăng ký kinh doanh cho thuê nhà (bước 1)
-
Giấy khai báo đăng ký tạm trú cho người nước ngoài khi thuê nhà
-
Passport còn hiệu lực để lưu trú tại Việt Nam hoặc visa lao động nếu có
-
Hợp đồng thuê nhà có xác nhận của cả bên thuê và bên cho thuê
-
Giấy đăng ký an ninh trật tự do công an quận/huyện cấp
-
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho thuê và các giấy tờ tùy thân khác
Bước 5: Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân
Bên cho thuê nhà cho người nước ngoài thuê cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân để hoàn tất các thủ tục liên quan.
Các giấy tờ cần chuẩn bị để nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
-
Hợp đồng thuê nhà có xác nhận của cả bên thuê và bên cho thuê
-
Tờ kê khai thuế phải nộp đối với hoạt động kinh doanh cho thuê nhà nguyên căn tại cơ quan thuế
-
Giấy xác nhận khai thuế TNCN để nộp vào kho bạc và đưa vào ngân sách nhà nước
Một số lưu ý khi cho người nước ngoài thuê nhà tại Tp. HCM
Bên cho thuê cần có giấy tờ chứng minh là chủ sở hữu hợp pháp của nhà ở hoặc địa điểm kinh doanh mà người nước ngoài muốn thuê. Nếu đây là nhà ở của bên cho thuê, thì bên cho thuê cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cùng với các tài sản khác được gắn liền với đất. Nếu đây là địa điểm kinh doanh thuê từ chủ sở hữu đất hợp pháp, bên cho thuê cần có quyền cho thuê lại trong hợp đồng ký với chủ sở hữu đất.
Hợp đồng thuê nhà giữa bên cho thuê và người nước ngoài cần được lập thành văn bản và đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 133 và Khoản 2, Điều 93 của Luật Nhà ở 2014. Các nội dung bao gồm thông tin về các bên, mô tả đặc điểm của nhà ở hoặc đất gắn với nhà ở, giá thuê, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán tiền, thời gian giao nhận nhà và thời hạn thuê, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên, các thỏa thuận khác, thời điểm hợp đồng có hiệu lực, ngày ký kết và chữ ký và tên của các bên. Hợp đồng có hiệu lực khi hai bên chỉ cần ký tay, không cần chứng thực công chứng.